Nguyên âm Âm vị học tiếng Việt

Nguyên âm hạt nhân

 TrướcGiữaSau
Đôi, giữa/iə̯/ ⟨ia~iê⟩/ɨə̯/ ⟨ưa~ươ⟩/uə̯/ ⟨ua~uô⟩
Đóngi ⟨i, y⟩ɨ ⟨ư⟩u ⟨u⟩
Nửa mởe ⟨ê⟩ə ⟨ơ⟩


ə̆ ⟨â⟩

o ⟨ô⟩
Mởɛ ⟨e⟩a ⟨a⟩


ă ⟨ă⟩

ɔ ⟨o⟩

Bảng IPA của nguyên âm ở trên dựa theo giọng Hà Nội; các vùng khác có thể có sự khác biệt. Nguyên âm hạt nhân bao gồm nguyên âm đơn (nguyên âm đơn giản) và ba nguyên âm đôi giữa.

  • Tất cả các nguyên âm đều là nguyên âm không tròn môi chỉ trừ ba nguyên âm sau: /u, o, ɔ/.
  • /ə̆/ và /ă/ được phát âm ngắn — ngắn hơn những nguyên âm khác.
  • Dù /ə̆/ và /ə/ có một số điểm khác nhau, nhưng nó vẫn được coi gần như là giống nhau.[11]
  • /ɨ/: Nhiều nguồn, ví dụ như Thompson, Nguyễn (1970), Nguyễn (1997), coi nguyên âm này là nguyên âm đóng sau không tròn môi: [ɯ]. Tuy nhiên, Han[12] cho rằng nguyên âm này giống nguyên âm nửa mở hơn là sau. Hoang (1965), Brunelle (2003)Phạm (2006) cũng miêu tả nguyên âm này là nguyên âm nửa mở.
  • Theo Hoang (1965), /ə, ə̆, a/ là nguyên âm nửa mở [ɘ, ɐ, ä], trong khi /ă/ là nguyên âm sau [ɑ].[13]
  • Nguyên âm /i, u, ɨ/ trở thành [ɪ, ʊ, ɪ̈] khi đứng trước /k, ŋ/: lịch /lik˩/ → [lɪk˩], chúc /cuk˧˥/ → [cʊk˧˥], thức /tʰɨk˧˥/ → [tʰɪ̈k˧˥] vv.
  • Thompson (1965) chỉ ra trong tiếng Hà Nội, nguyên âm đôi iê /iə̯/, ươ /ɨə̯/, uô /uə̯/, có thể bị phát âm thành [ie̯, ɨə̯, uo̯], nhưng khi đứng trước /k, ŋ/ và trong âm tiết mở, chúng luôn được đọc là [iə, ɨə, uə].
  • Trong phương ngữ miền Nam, các nguyên âm đóng và nửa mơt /i, ɨ, u, e, ə, o/ là nguyên âm đôi trong các âm tiết mở: [ɪi̯, ɪ̈ɨ̯, ʊu̯, ɛe̯, ɜɘ̯, ɔo̯]:[cần dẫn nguồn]
chị/ci/[cɪi̯]quê/we/[wɛe̯]
/tɨ/[tɪ̈ɨ̯]/mə/[mɜɘ̯]
thu/tʰu/[tʰʊu̯]/ko/[kɔo̯]

Nguyên âm đóng

Trong tiếng Việt, các nguyên âm hạt nhân có thể kết hợp với âm lướt /j/ hoặc /w/ để tạo thành nguyên âm đôinguyên âm ba. Sau đây là bảng[14] liệt kê các nguyên âm đóng dựa trên phương ngữ miền Bắc.

 Âm lướt /w/Âm lướt /j/
TrướcGiữaSau
Đôi, nửa mở/iə̯w/ ⟨iêu⟩/ɨə̯w/ ⟨ươu⟩/ɨə̯j/ ⟨ươi⟩/uə̯j/ ⟨uôi⟩
Đóng/iw/ ⟨iu⟩/ɨw/ ⟨ưu⟩/ɨj/ ⟨ưi⟩/uj/ ⟨ui⟩
Nửa mở/ew/ ⟨êu⟩


/ə̆w/ ⟨âu⟩

/əj/ ⟨ơi⟩


/ə̆j/ ⟨ây⟩

/oj/ ⟨ôi⟩
Mở/ɛw/ ⟨eo⟩/aw/ ⟨ao⟩


/ăw/ ⟨au⟩

/aj/ ⟨ai⟩


/ăj/ ⟨ay⟩

/ɔj/ ⟨oi⟩

Thompson (1965) nói rằng ở Hà Nội, những từ có âm ưu và ươu được đọc là /iw, iəw/, trong khi những vùng khác ở Bắc Bộ vẫn phát âm là /ɨw/ và /ɨəw/. Những người Hà Nội phát âm là /ɨw/ và /ɨəw/ chỉ đang dùng cách phát âm đánh vần.